Phát triển công nghệ đúc bọt
Ngày:2021/12/16 10:04:03 / Đọc: / Nguồn:本站
Phát triển công nghệ đúc bọt
1. Nhựa tế bào siêu nhỏ
Công nghệ bọt siêu nhỏ thực tế đã được ứng dụng trong lĩnh vực đóng gói gần 10 năm. Tuy nhiên, nó chỉ mới được phát triển mạnh mẽ như một công nghệ hot trong ngành nhựa trong những năm gần đây. Đường kính của xốp ô tô kín thông thường khoảng 150-250m, đường kính của xốp ô tô khép kín siêu nhỏ khoảng 50m. Mật độ tương ứng của bọt siêu nhỏ là 0,035-0 gcm, và công nghệ này được phát hành bởi MT (Viện Công nghệ Massachusetts), Dupont (Society), Boeing (Boeing), dk (Da), Lockheed (Lockheed), v.v. . Hiện Trexel tại Hoa Kỳ nắm quyền sử dụng và phát triển công nghệ này. Theo từ tiếng Anh có nghĩa là Tế bào vi mô (Microcellular),
T = Công ty đặt tên sản phẩm của mình là MC. Hiện tại, sản phẩm thương mại đã được sản xuất hàng loạt là tấm xốp ép đùn. Trong quá trình xử lý tấm ép đùn styren ở trường hợp Muc, khí trơ không cháy, chẳng hạn như khí hydro hoặc khí cacbonic, được bơm trực tiếp vào nhựa ép đùn. Chìa khóa kỹ thuật ở đây là khí đam mê được bơm vào trước tiên phải được điều áp và nén đến trạng thái siêu tới hạn. Ở trạng thái siêu tới hạn này, chất khí đã có tính chất hòa tan giống như chất lỏng. Khí như vậy có thể ở trong nhựa nóng chảy và do đó tạo ra một lõi bong bóng rất mịn. Một khi hỗn hợp nhựa nóng chảy và khí như vậy được đùn ra từ khuôn đùn và áp suất được giải phóng để giãn nở, có thể thu được các viên bi nhỏ rất mịn và dày đặc. Bởi vì khí có khả năng hòa tan trước khi phun, các bong bóng có thể được phân bố đồng đều trong suốt quá trình nóng chảy ép đùn, do đó các bong bóng của cấu trúc vi bong bóng được phân bố đồng đều, và hiệu suất của bộ phận về cơ bản là đẳng hướng. Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp cải thiện đáng kể các tính chất cơ lý của ván polystyrene với cấu trúc microbubble. So sánh hiệu suất vật lý giữa ván styren MuCl và ván xốp polystyren thông thường có cùng kích thước. Qua hình vẽ có thể thấy khi khối lượng riêng là 0,03g / cm3 thì hiệu suất của hai bản là như nhau. Tuy nhiên, khi mật độ tăng lên, các tính chất cơ lý của hai loại tấm rõ ràng có xu hướng khác nhau. Khi khối lượng riêng của hai loại tấm tăng gấp đôi như nhau thì độ bền của tấm Mucell lớn hơn gấp đôi so với tấm thường.
Tác giả:admin
推荐内容 Recommended
- Chất liệu: Polyamide (PA) 01-30
- Lớp mạ PVC 01-29
- Bn đỏ đầy PVC v tro bay đ… 01-19
- PVC/CPE v PVC/EVA 01-17
- VCP, VC-g-EPR v PVC/NBR 01-16
最新资讯 Latest
- Lm thế no để giảm lỗi sả… 05-30
- Để xc định chất lượng … 05-26
- Dy chuyền sản xuất vn rỗn… 05-18
- Hyundai Seiko chn thnh mời b… 05-04
- Giới thiệu về dy chuyền s… 04-08