Sản phẩm rỗng bằng nhựa ép đùn thổi

Ngày:2022/12/1 8:55:32 / Đọc: / Nguồn:本站

Sản phẩm rỗng bằng nhựa ép đùn thổi
Các sản phẩm rỗng bằng nhựa (còn được gọi là hộp nhựa) là một loại lớn các sản phẩm nhựa, các sản phẩm chính là chai, thùng, lon và hộp, v.v. Những sản phẩm này có thể được sử dụng bởi máy đùn để sản xuất khuôn thổi đùn, máy ép phun để sản xuất khuôn thổi, cũng có thể được sử dụng bởi các tấm mỏng để hàn kết hợp đúc, cũng có thể được đúc bằng phương pháp ép lạnh hoặc ép nóng.
Nhựa thường được sử dụng để ép đùn các sản phẩm rỗng là: polyethylene, polypropylene, polyvinyl clorua và các loại nhựa khác. Sản phẩm rỗng đúc không độc hại, không vị, chất lượng nhẹ, chống ăn mòn, có thể bịt kín, đẹp và vệ sinh. Nó được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm, gia vị, sản phẩm hóa chất và nhiên liệu và nhiều mặt hàng khác để đóng gói. Quy trình sản xuất các sản phẩm rỗng bằng nhựa tương đối đơn giản:
Theo yêu cầu của công thức sử dụng nguyên liệu sản phẩm, trộn lẫn và khuấy đều nguyên liệu chính có thể được đưa vào trong máy đùn. Nhựa hóa thành trạng thái nóng chảy, đùn từ miệng dụng cụ phôi. Vào trong khuôn đúc, cắt đứt nguyên liệu nóng chảy hình ống. Hợp mẫu. Dùng khí nén thổi phồng phôi. Sản phẩm thành hình. Sau khi làm lạnh nhưng định hình, mở khuôn. Lấy linh kiện của sản phẩm ra để hoàn thành mấy hành động này tạo thành máy ép đùn và thổi phồng sản phẩm nhựa rỗng. Cấu trúc của nó được thể hiện trong Hình 11-1.
Ngoài ra còn có một phương thức sản xuất, đó là phần thành hình của phôi hình thành hình và phần sản phẩm thổi căng thành hình, lần lượt là hai thiết bị độc lập. Cấu trúc của thiết bị sản phẩm đúc thổi được thể hiện trong Hình 11-2.
Thùng PE
Quy trình sản xuất khuôn thổi đùn của thùng polyethylene tương đối đơn giản: quy trình sản xuất (Hình 11-3) là nhựa PE được dẻo và nóng chảy bằng máy đùn, được ép đùn từ khuôn thành phôi hình ống, sau đó đặt nó trong khuôn thổi, thổi phồng nó bằng khí nén, và sau khi làm mát và định hình để có được sản phẩm có hình dạng giống hệt với khoang bên trong của khuôn.
(1) lựa chọn nguyên liệu thô đùn thổi nhựa polyethylene thùng đúc nên theo đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm kích thước khối lượng để lựa chọn nguyên liệu: quy luật chung là dung tích nhỏ hơn của thùng nhựa lựa chọn tốc độ dòng chảy nóng chảy (MFR) là 0,3~4g/10min loại polyethylene mật độ thấp; Khối lượng lớn hơn (dưới 25L) thùng nhựa nên chọn tốc độ dòng chảy tan chảy (MFR) cho loại polyethylene mật độ cao 0,05~1,2g/10min; Thùng nhựa khối lượng lớn (đề cập đến các sản phẩm rỗng lớn hơn 25L) nên chọn polyethylene mật độ cao trọng lượng phân tử (HMWHDPE).
Nhựa PE đặc biệt cho các sản phẩm rỗng ép đùn là: DFDA-7143, DNDA-7145, DNDA-7146, DNDC-7148, DNDC-7150. và DFDA-7340, DEX-8302, v.v., theo yêu cầu của điều kiện sử dụng sản phẩm, chọn một loại nhựa phù hợp.
(2) Điều kiện thiết bị
① Không có yêu cầu đặc biệt nào về cấu trúc máy đùn để ép đùn và thổi thùng polyethylene, bất kỳ máy đùn trục vít đơn loại phổ biến nào có thể được áp dụng cho vật liệu PE ép đùn. Tỷ lệ đường kính dài của vít nằm trong phạm vi (20~25): 1, tỷ lệ nén là 2~4, đường kính trục vít nên được xác định theo kích thước khối lượng vật liệu đúc một lần của thùng thổi đùn.
② Cấu trúc khuôn để ép đùn phôi trống hình ống bằng khuôn ép đùn phôi trống hình ống như thể hiện trong Hình 11-4 và Hình 11-5.
Có thể thấy từ hình 11 - 4, cấu trúc khuôn dùng để tạo hình thùng hình ống rất giống với cấu trúc khuôn dùng để tạo hình ống nhựa; Thành phần của loại khuôn này, vật liệu và điều kiện kỹ thuật yêu cầu cho sản xuất cũng giống như yêu cầu của khuôn đúc ống. Khi thiết kế có thể tham chiếu các yêu cầu về điều kiện kỹ thuật của khuôn dùng hình ống. Sau đây cung cấp một số dữ liệu kỹ thuật yêu cầu thiết kế khuôn để tham khảo và lựa chọn khi thiết kế.
a. Tỷ lệ nén là (2,5~4): 1.
B5-05=giá trị thông số Kd, (cài 2) δ  Khoảng cách khuôn miệng, mm).
B5-05=giá trị thông số Kd, (cài 2)
③ Thổi phồng sản phẩm rỗng để tạo thành khuôn thổi phồng sản phẩm rỗng để tạo thành cấu trúc khuôn, thường bao gồm hai nửa khuôn mẫu, chuyển động mở và đóng của khuôn có chuyển động ngang hoặc chuyển động thẳng đứng; Bạn cũng có thể lấy trục bản lề làm điểm tựa, mô hình hai nửa lấy điểm tựa làm trục mở cửa đóng dọc theo đường cung.
Ngoài ra, đối với phần dưới cùng của sản phẩm có sản phẩm lõm, khuôn thành hình phải thiết kế thành kết cấu ba mở hoặc bốn mở để thuận tiện cho sản phẩm thoát khuôn thuận lợi.
Kết cấu và ứng dụng khuôn chế phẩm trống còn cần lưu ý một số điểm sau đây.
a) Chỗ giao nhau của mặt khoang khuôn phải là quá độ hình cung, không nên có đường quá độ góc vuông.
b) Ở đầu khuôn đúc phải có miệng ống kẹp, do nơi này cắt bỏ nguyên liệu dư thừa của sản phẩm và kẹp ống phôi trước khi thổi phồng. Kích thước hình dạng của miệng kẹp này được thể hiện trong Hình 11-5. Một số kích thước được xác định để xem xét ảnh hưởng của nó đối với hình dạng và sức mạnh của sản phẩm. Dữ liệu thực nghiệm thường lấy h=1~2,5mm, H=3~5mm, β= 15°~45°。
③ Để làm cho các phôi sau khi thổi căng dán vào tường khoang bên trong của khuôn để có được bề mặt sản phẩm tốt hơn, lỗ xả nên được để lại giữa các phôi và khuôn, lỗ xả 0,2~0,5mm được khoan ở vị trí thích hợp hoặc rãnh xả 0,1~0,2mm được để lại trên bề mặt kết hợp của khoang.
④ Khuôn phải được sản xuất bằng vật liệu có tính dẫn nhiệt tốt, có thể chịu được sức mạnh của khuôn hợp nhất và áp suất thổi. Vật liệu phổ biến là nhôm, hợp kim nhôm, thép và thép không gỉ, v.v.
⑤ Để tăng tốc độ làm mát sản phẩm sau khi thổi phồng, khi cần thiết, khuôn đúc sản phẩm phải sử dụng nước làm mát tuần hoàn để làm mát, polyethylene thổi phồng sản phẩm với nhiệt độ khuôn, khi làm việc nên không lớn hơn 40 ℃.
⑥ Yêu cầu về độ nhám bề mặt của khoang bên trong khuôn không cao, nếu cần thiết, bề mặt bên trong cũng cần được xử lý bằng cách phun cát (40 lưới), để tạo điều kiện cho không khí thoát ra khỏi khuôn và bề mặt sản phẩm khi thổi phồng sản phẩm.
(3) Nhiệt độ xi lanh thời gian cho nguyên liệu dẻo của máy đùn quá trình hình thành: vật liệu LDPE là 140~180 ℃, vật liệu HDPE là 150~210 ℃ (từ phần nạp xi lanh đến phần đồng nhất hóa dần dần tăng nhiệt độ).
Nhiệt độ khuôn sản phẩm rỗng thổi phồng là 20~40 ℃. Áp suất không khí thổi là 0,3~0,5 MPa.
Tỷ lệ thổi là 1,5 - 3. Tỷ lệ thổi phồng là tỷ lệ đường kính lớn nhất theo chiều ngang của sản phẩm sau khi thổi phồng so với đường kính ống thùng (thông thường các sản phẩm rỗng loại nhỏ lấy tỷ lệ thổi phồng lớn một chút, còn các sản phẩm rỗng loại lớn lấy tỷ lệ thổi phồng nhỏ hơn).
(4) yêu cầu chất lượng của thùng nhựa polyethylene yêu cầu chất lượng phải phù hợp với các tiêu chuẩn GB 13508-92 quy định, trích xuất nội dung chính như sau.
① Tiêu chuẩn phân loại thùng theo mục đích là: S có nghĩa là thùng cho bao bì thực phẩm, dược phẩm, H có nghĩa là thùng cho bao bì sản phẩm hóa học không được liệt kê hàng nguy hiểm, T có nghĩa là thùng đóng gói đặc biệt cho bao bì hàng nguy hiểm.
② Khi sử dụng cấu trúc ren cho miệng và nắp, phải xoay hơn 1 vòng từ thắt chặt đến tháo khóa.
③ Công suất thực tế của thùng phải lớn hơn 5% công suất danh nghĩa.
④ Độ lệch cho phép giữa khối lượng thực tế của thùng và khối lượng được phê duyệt là 8% (đề cập đến đặc điểm kỹ thuật của thùng 1~30L).
⑤ Kích thước bên ngoài thực tế của thùng và kích thước bên ngoài thiết kế cho phép độ lệch 5mm (đề cập đến đường kính ngoài và chiều cao của thùng khi thông số kỹ thuật của thùng 1~30L).
⑥ Chất lượng xuất hiện của thùng: thùng 1~5L không được có bong bóng, khi lớn hơn 5L, đường kính bong bóng nhỏ hơn 2mm cho phép không quá 2 cái; Tạp chất chấm đen, chiều dài nhỏ hơn 1,5mm, 1~2,5L không được vượt quá 3, 3~5L không được vượt quá 5, chiều dài tạp chất chấm đen nhỏ hơn 0,5mm không tính, nhưng tạp chất thâm nhập không được phép có; Không được có khe hở lỗ thủng, không được có khối nhựa hóa không tốt, không được có dầu mỡ, không được có vết trầy xước trên bề mặt, vách dày và màu sắc phải đều nhau.

Tác giả:admin


Điện thoại ngay8618062719906 OR Thêm thông tin liên lạc →

Lên đỉnh