Kiến thức cơ bản về sản phẩm nhựa
Ngày:2022/12/15 9:16:07 / Đọc: / Nguồn:本站
1.4 Kiểm tra hiệu suất sản phẩm nhựa môi trường làm việc
Kiểm tra hiệu suất sản phẩm nhựa Kiểm tra môi trường làm việc, theo tiêu chuẩn GB 2918 quy định, môi trường phải là: nhiệt độ (23 x 2) ℃, độ ẩm tương đối là 45%~75%, áp suất không khí là 86~106kPa.Khi kiểm tra hiệu suất của các sản phẩm nhựa, điều quan trọng là phải cố định điều kiện môi trường, chỉ có điều kiện này được đảm bảo để có được kết quả kiểm tra chính xác hơn. Điều này được xác định bởi cấu trúc đặc biệt của polymer polymer cao phân tử nhựa, điều kiện môi trường không ổn định, sẽ dẫn đến sự khác biệt về tính chất cơ học, sau đó sẽ không nhận được kết quả thử nghiệm chính xác.
1.5 Kiểm tra phát hiện tốc độ dòng chảy tan chảy của nhựa
Tốc độ dòng chảy tan chảy của nhựa đề cập đến khối lượng của nhựa nhiệt dẻo trong điều kiện nhiệt độ và tải nhất định mà vật liệu nóng chảy có thể vượt qua cổng có đường kính tiêu chuẩn mỗi 10 phút và tốc độ dòng chảy tan chảy -2 (MFR) đơn vị g/10 phút.Tốc độ dòng chảy tan chảy là một tham số chính trong quá trình xử lý chất lượng nhựa nhiệt dẻo và các sản phẩm đúc của nó. Giá trị MFR càng cao, trọng lượng phân tử càng thấp, tính lưu động của vật liệu nóng chảy càng tốt, nhưng cường độ polymer càng kém.
(1) Thiết bị kiểm tra tốc độ dòng chảy tan chảy
① Máy đo chỉ số tốc độ dòng chảy tan chảy, cấu trúc thiết bị được thể hiện trong Hình 1-1. Yêu cầu thiết bị sưởi ấm và thiết bị kiểm soát nhiệt độ, độ chính xác kiểm soát nhiệt độ là 0,5 ℃.
Hình 1-1 Sơ đồ cấu trúc của máy đo tốc độ dòng chảy tan chảy
1- Áp lực tải trọng; 2- Áo khoác cách nhiệt; 3-ở nhiệt độ 1 mg.
Độ kế; 4- Thanh báo chí; 5- Lớp cách nhiệt; 6- Thân lò; 7- Ống nguyên liệu; 8. Yếu tố kiểm soát nhiệt độ;
9- Cổng xả tiêu chuẩn; 10- Tấm đệm cách nhiệt; 11- Khay
② Cân đo lại, độ chính xác
Đồng hồ bấm giờ, chính xác tới 0,1 giây.
(2) Tốc độ dòng chảy chảy Kiểm tra thứ tự hoạt động
a) Nhiệt độ nóng chảy.
Theo sự khác biệt trong việc phát hiện các loại nhựa mẫu thử, tham khảo Bảng 1-4 và Bảng 1-5 để làm nóng đến nhiệt độ cần thiết của mẫu thử, sau đó giữ nhiệt độ không đổi trong 15 phút.
b) Ước tính sơ bộ giá trị MFR mẫu, tham khảo lượng 1 - 6 của bảng lấy mẫu vào thùng nguyên liệu.
③ Vật liệu mẫu được làm nóng trước trong xi lanh vật liệu trong 4 phút, làm nóng xi lanh vật liệu đến độ đầm phá để thử nghiệm mẫu (Bảng 1-5), khi thanh ép bằng tay giảm xuống mức đánh dấu vòng 5~10 mm từ miệng xi lanh. Tham chiếu bảng 1 - 4 và bảng 1 - 5, cộng thêm quả cân tương ứng với thanh áp lực.
Thanh áp lực quy định tải trọng giảm xuống mức bình thường của dấu vòng dưới và miệng thùng, cắt bỏ thanh đã chảy ra.
⑤ Bắt đầu cắt thanh vật liệu thử nghiệm theo khoảng thời gian cắt mẫu quy định trong bảng 1-6.
⑥ Cân trên cân sau khi dải mẫu nguội, giá trị MFR được tính như sau.
(3) Cân nhắc kiểm tra tốc độ dòng chảy nóng chảy
① Dải mẫu cắt phải ở vị trí hiệu quả của thanh báo chí (tức là tại điểm đánh dấu vòng).
② Dải vật liệu để kiểm tra thử nghiệm phải không có bong bóng khí, không có tạp chất trong vật liệu.
③ Khi thử nghiệm phát hiện vật liệu phân hủy oxy hóa dễ dàng, xi lanh thổi nitơ được áp dụng trước khi nạp.
④ Phương pháp kiểm tra tốc độ chảy của nhựa nhiệt dẻo này được hoàn thiện theo tiêu chuẩn quốc gia GB3682.
1.6 Thông tin thường dùng
Số lượng vật lý thường được sử dụng trong chế biến nhựa và tên mã của nguyên liệu thô thường được sử dụng được liệt kê trong Bảng 1-7~Bảng 1-10.Tác giả:admin
推荐内容 Recommended
- Chất liệu: Polyamide (PA) 01-30
- Lớp mạ PVC 01-29
- Bn đỏ đầy PVC v tro bay đ… 01-19
- PVC/CPE v PVC/EVA 01-17
- VCP, VC-g-EPR v PVC/NBR 01-16
最新资讯 Latest
- Lm thế no để giảm lỗi sả… 05-30
- Để xc định chất lượng … 05-26
- Dy chuyền sản xuất vn rỗn… 05-18
- Hyundai Seiko chn thnh mời b… 05-04
- Giới thiệu về dy chuyền s… 04-08